Tail Command là gì? Cách sử dụng lệnh tail để lập trình tiện lợi hơn
Nhiều chuyên gia Linux sử dụng lệnh tail command để xuất từng phần của files. Head và tail command dùng để xem đầu và cuối file được nhập vào.
Tail commands cho phép người dùng đọc những dòng ở cuối files. Nó giúp kiểm tra lệnh mới thêm vào hữu dụng để giám sát file được cập nhật theo thời gian thực. Người dùng có thể xem được nhiều files bằng lệnh tail trong Linux.
Hãy xem qua định nghĩa của tail command là gì và tìm hiểu các cách dùng của nó.
Vậy, Tail Command là gì?
The Tail command là tool dùng để in ra N dòng của file tham chiếu. Thông thường, nó hiển thị hoặc in ra 10 dòng cuối của file. Nó cũng hay được dùng để theo dõi file theo thời gian thực bằng cách in ra những dòng mới thêm vào.
Có khoản 14 tail command quan trọng trong Linux, dùng cho nhiều mục đích khác nhau. –n được dùng để xuất dòng cuối thay vì 10 dòng mặc định
Làm thế nào sử dụng Tail Command?
Hãy nhớ, trước khi sử dụng lệnh này bạn cần phải dùng Terminal trên máy hoặc kết nối SHH vào VPS server. Hướng dẫn kết nối qua Putty có thể xem qua tại đây.
Mặc định, Tail sẽ in 10 dòng cuối của file trong hệ điều hành Linux.
Để hiển thị 10 dòng cuối của file, bạn nhập vào lệnh sau:
tail name_of_file
Hoặc là:
tail file_path
Kết quả sẽ hiển thị 10 dòng cuối
Làm thế nào giới hạn số dòng hiển thị?
Tale hiển thị số lượng dòng khi người dùng đặt đối số –n vào trong lệnh.
Lệnh tail giới hạn số dòng được viết như sau:
Tail –n* file_path
Bạn thay dấu * bằng số dòng muốn in.
Ví dụ, nếu bạn muốn hiển thị 2 dòng cuối của file, bạn nhập lệnh sau:
tail -n2 devisers.txt
2 là số dòng, còn devisers.txt là tên file.
Làm thế nào xem những bytes cuối của một file?
Để xem những bytes cuối của một files lớn, bạn có thể dùng option -c khi nhập lệnh.
tail –c* file_path
Dấu * là số bytes. Thay nó bằng số bạn muốn xem.
Làm thế nào để theo dõi sự thay đổi file?
Để kiểm tra file có thay đổi không, theo thời gian thực bạn dùng thêm option -f. Nó cũng hiển thị 10 dòng cuối, nhưng thay đổi theo thời gian thực nếu file thay đổi. Vì vậy nó hay được dùng để xem file log. Nếu file có tên là devisers.txt thì lệnh nhập như sau:
tail -f devisers.txt
Phiên bản mới hơn của tail command cũng giúp người dung xem nhiều file hoặc folder cùng lúc. Khi file gốc thay đổi, header sẽ hiển thị dòng mà file thay đổi.
Làm thế nào sử dụng lệnh tail chung với các lệnh Linux khác?
Tail commands có thể kết hợp với các lệnh Linux command khác. Chúng ta có thể sử dụng nó với:
Sử dụng Tail Command với -r (Reverse Order)
Tại đây, chúng ta sẽ hiển thị kết quả tail command theo thứ tự ngược lại.
tail –n* file_name | sort -r
Phần đầu của command là lệnh thông thường, sau đó chúng ta tách nó ra bằng dấu | để chỉ dẫn làm theo kiểu sắp xếp – sort -r, – tức là sắp xếp kiểu ngược lại.
Sử dụng tail command với ls (File hoặc folder cũ nhất)
Theo ví dụ bên dưới chúng ta sẽ thấy 7 files hoặc folder được thay đổi lâu nhất trước đây.
Để xem, output của lệnh ls sẽ đưa vào trong tail command. Cú pháp như sau:
ls -l | tail -n8
Tail -n8 là bạn có thể điền số tùy ý bạn muốn vào.
Lời kết
Tail là lệnh vô cùng linh hoạt giúp bạn cải thiện việc quản lý file. Bạn chỉ cần xác định files và options cần dùng là gì và điền đúng cú pháp. Sau khi bạn đã hiểu cách dùng của lệnh tail command, bạn có thể linh hoạt biến đổi nó để đáp ứng nhu cầu phát triển ứng dụng, phần mềm, vâng vâng.
M. Aitchison, lập trình viên của FreeDos Version, đã nâng cấp cách dùng và khai thác sức mạnh của tail command, nó giúp cho việc lập trình dễ dàng hơn và ít phát sinh lỗi.
Nguồn: Hostinger
Mẫu Website Được Xem Nhiều